Thứ Năm, 6 tháng 4, 2023

 

HIỂU VỀ KINH LẠC ĐỂ CHỮA LÀNH

1.    Khái niệm về kinh lạc

 Kinh lạc (meridian): là đường liên tục thông suốt của khí huyết, kinh là đường thẳng đi khắp cơ thể, lạc là đường liên lạc giữa các kinh, tạo thành màng lưới thấu suốt trong ngoài, quán triệt trên dưới, liên hệ với các cơ quan tạng phủ với các tổ chức của cơ thể (không đâu mà không tới).

Trong kinh lạc có kinh khí vận hành: khí là cơ sở vật chất, là kết quả của quá trình chuyển hóa các chất đạm, đường, mỡ; khi khí hoá cho ra năng lượng thúc đẩy hoạt động của các tạng phủ; khí quan hệ chặt chẽ với huyết (là cơ sở vật chất) vì vậy chức năng của kinh lạc là vận chuyển khí huyết dinh dưỡng, duy trì hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể sống.

Sự hoạt động của hệ kinh lạc có tính quy luật tùy theo bệnh lý từ trong ra hay từ ngoài vào, đều có biểu hiện bất thường của hệ kinh lạc. Thầy thuốc phải nắm vững quy luật chuyển hóa của kinh lạc để phục vụ cho chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh tật.

Kinh lạc là mạng lưới giao thông vô cùng rộng lớn của cơ thể, Nếu như mạng lưới này không thông, cơ thể sẽ xuất hiện các loại bệnh.

Chỉ cần đả thông nó, mới có thể nói tạm biệt với bệnh tật, đồng thời tìm được cảm giác của một cơ thể khỏe mạnh:

THÔNG BẤT THỐNG, THỐNG BẤT THÔNG

 



2.    Cách gọi tên của 12 kinh mạch chính.

Ba kinh âm ở tay:

Thủ thái âm phế kinh, gọi tắt là kinh phế.

Thủ thiếu âm tâm kinh, gọi tắt là kinh tâm.

Thủ quyết âm tâm bào lạc kinh, gọi tắt là kinh tâm bào.

Ba kinh dương ở tay:

Thủ dương minh đại trường kinh, gọi tắt là kinh đại trường. - Thủ thái dương tiểu trường kinh, gọi tắt là kinh tiểu trường.

Thủ thiếu dương tam tiêu kinh, gọi tắt là kinh tam tiêu.

Ba kinh âm ở chân:

Túc thái âm tỳ kinh, gọi tắt là kinh tỳ.

Túc thiếu âm thận kinh, gọi tắt là kinh thận.

Túc quyết âm can kinh, gọi tắt là kinh can.

Ba kinh dương ở chân:

Túc dương minh vị kinh, gọi tắt là kinh vị.

Túc thiếu dương đởm kinh, gọi tắt là kinh đởm.

Túc thái dương bàng quang, gọi tắt là kinh bàng quang.

3.    Đại cương về sự tuần hành và chủ trị của 12 kinh chính và 2 mạch nhâm, đốc:

3.1. Mạch nhâm

Nhâm mạch bắt đầu từ giữa tầng sinh môn (giữa hậu môn và cơ quan sinh dục - nơi huyệt hội âm) đi lên phía trước giữa bụng, dừng lại ở giữa rãnh môi hàm dưới nơi huyệt thừa tương, tương giao với kinh đốc mạch. Nhâm mạch có tác dụng tổng quản các kinh âm của cơ thể là: “âm kinh chi hải” 

 * Chủ trị: bệnh hệ thống sinh dục, tiết niệu, các chứng bệnh vị trường, phế hầu, họng, bệnh về thần chí, thân thể hư nhược, ngoài ra còn điều trị bệnh ở các cơ quan thuộc kinh lạc chi phối.

3.2. Mạch đốc

Đốc mạch bắt đầu từ xương cùng nơi huyệt trường cường, đi lên chính giữa lưng, qua gáy tới trước đầu mũi và dừng lại ở huyệt nhân trung, liên kết với kinh nhâm mạch. đốc mạch có tác dụng tổng đốc các kinh dương của toàn thân “đốc mạch vi dương kinh chi hải”.

Chủ trị: các bệnh vùng đầu, mặt, hầu, họng, bệnh thuộc tâm, phế, vị trường, bệnh sinh dục, tiết niệu, sốt cao, bệnh thần chí “não phát dục bất toàn”, giảm bạch cầu, toàn thân hư nhược, suy nhược thần kinh, ngoài ra còn điều trị các chứng bệnh ở vùng mà kinh đi qua.

 

3.3. Đới mạch

Mạch Đới xuất phát từ huyệt đới mạch, chạy chếch xuống vùng thắt lưng và chạy nối vùng quanh bụng

Những huyệt mà mạch Đới mượn đường để đi: đới mạch, ngũ xu, duy đạo, 2 bên tổng cộng là 6 huyệt

 


3.4. Kinh phế: (Thủ thái âm phế kinh)

Thuộc phế, liên lạc với đại trường, đi ra ngoài chỗ xương đòn, thuộc huyệt trung phủ vòng ra mặt ngoài chi trên đi xuống dưới, dừng ở mé ngón tay cái nơi huyệt thiếu thương rồi liên tiếp với kinh thủ dương minh đại trường.

Chủ trị: các chứng bệnh ở vùng phế, ngực, hầu, họng, chứng sốt cao, tự hãn, tiêu khát, có thể chỉ định các huyệt mà kinh đi qua.

        - Vượng nhất vào giờ dần (3-5h sáng).

        - Giờ sửu(1-3h sáng), khi máu được gan lọc xong sẽ đưa đến phổi, thông qua phổi đưa đến toàn thân.

        - Vì vậy, buổi sáng sắc mặt hồng nhuận, tinh thần sảng khoái. Những người có bệnh về phổi có phản ứng mạnh nhất vào giờ dần, như ho dữ dội hoặc ho suyễn làm tỉnh giấc. Có biểu hiện nặng hơn vào buổi sáng.

        - Dùng sản phẩm đông y hổ trợ cho phổi tốt nhất là lúc 3- 5g.



 3.5. Kinh Đại tràng: (Thủ dương minh đại tràng kinh)

§  Thuộc đại trường, liên lạc với phế, bắt đầu từ ngón tay trỏ (nơi huyệt thương dương) men theo phía sau ngoài của chi trên, lên bả vai, cổ và phần xương hàm bắt chéo ở huyệt nhân trung, dừng ở cánh mũi bên đối diện (nơi huyệt nghinh hương) và liên tiếp với kinh dương minh vị ở huyệt thừa khấp.

§  Chủ trị: các chứng bệnh vùng trước đầu, mặt, răng, mắt, tai, mũi, hầu, họng, các bệnh vùng ngực, bệnh phát sốt, phong chẩn, cao huyết áp và điều trị các chứng bệnh nơi mà đường kinh đi qua.

        - Vượng nhất vào giờ mão(5-7h sáng).

        - Buổi sáng sau khi dậy là lúc thích hợp nhất để đi đại tiện.

 


3.6. Kinh vị ( Túc dương minh vị kinh)

Kinh thuộc vị, liên lạc với tỳ, bên ngoài từ dưới mi mắt, nơi huyệt thừa khấp theo gò má đến quanh môi, miệng, vào xương hàm dưới tới góc hàm phân thành hai nhánh, một nhánh lên trước tai tới góc trán nơi huyệt đầu duy, nhánh khác ra phía ngoài xương hàm đi xuống dưới hố thượng đòn xuống trước ngực, bụng và trước chi dưới, dừng lại ở mé ngoài ngón chân thứ hai nơi huyệt lệ đoài.

Chủ trị: các chứng bệnh thuộc vùng hầu, họng, răng, miệng, mặt, đầu, bệnh ở vị trường, thần chí, cao huyết áp, thiếu máu, chứng bạch cầu giảm và điều trị bệnh ở các cơ quan mà kinh đi qua.

 -        Vượng nhất vào giờ thìn (7-9h sáng).

-         Ăn sáng nên ăn những thức ăn ấm và dưỡng vị như cháo, yến mạch, bánh bao…Những thực phẩm khô nóng quá mức sẽ làm vị hỏa vượng, xuất hiện các vấn đề như môi khô nứt, nhiệt miệng…Nếu không ăn sáng thì càng dễ bị mắc bệnh.

 


3.7. Kinh tỳ: (Túc thái âm tì kinh).

§  Thuộc tỳ, liên lạc với vị. Bên ngoài kinh bắt đầu từ ngón chân cái, nơi huyệt ẩn bạch theo mặt trong chân đến mé trong sau xương đùi lên tiểu khung vào tủy cùng và tủy sống rồi lên trước ngoài ngực và bụng, dừng lại ở dưới nách nơi huyệt đại bao (gian sườn 6 trên đường giữa nách) liên tiếp với thủ thiếu âm tâm kinh.

§  Chủ trị: bệnh vị trường, bệnh tiết niệu, sinh dục và các vị trí bị bệnh mà kinh đi qua, ngoài ra kinh còn có tác dụng điều trị chảy máu, thiếu máu, mất ngủ, phù…

-        Vượng nhất vào giờ tỵ (9-11h sáng),

-        Tì là tổng điều hành của các quá trình tiêu hóa, hấp thu, bài tiết, cũng là thống lĩnh của máu trong cơ thể. “Tì khai khiếu ra miệng và biểu hiện ở môi”.

 


3.8. Kinh Tâm: (Thủ thiếu âm tâm kinh)

§  Thuộc tâm, liên hệ với tiểu trường, đi ra ngoài nơi hõm nách (huyệt cực tuyền) theo mặt trước ngoài chi trên xuống dưới, dừng ở huyệt thiếu xung, mé ngoài ngón tay áp út, tiếp nối với kinh thủ thái dương tiểu trường.

§  Chủ trị: các chứng bệnh ở phần tâm và ngực, bệnh thần chí, phát dục chậm, thần kinh suy nhược, trúng phong, thất ngôn và điều trị các chứng bệnh theo vùng mà kinh đi qua.

        - Vượng nhất vào giờ ngọ (12-13h), lúc này là lúc nghỉ ngơi, an thần dưỡng tinh khí; “tâm chủ thân minh, khai khiếu ra lưỡi, thể hiện trên mặt”. Tâm khí đẩy máu trong huyết quản, dưỡng thần, dưỡng khí, dưỡng gân.

    - Nếu giờ ngọ được ngủ 1 lát sẽ có lợi cho tim, giúp tinh thần sảng khoái từ chiều tới tối.

        - Dùng SP tốt nhất vào lúc 11 giờ

 


3.9. Kinh Tiểu tràng: (Thủ thái dương tiểu tràng kinh)

§  Kinh thuộc tiểu trường, liên lạc với tâm bên ngoài kinh bắt đầu từ ngón tay út nơi huyệt thiếu trạch, đi lên theo mặt duỗi thành trụ lên trên vai, cổ đến hàm, dừng ở trước tai, nơi huyệt thính cung và liên tiếp với kinh túc thái dương bàng quang.

§  Chủ trị: các chứng bệnh vùng bả vai, cổ, đầu, mắt, tai, hầu, họng, bệnh thần chí, phát sốt, đau lưng và điều trị các chứng bệnh theo vùng mà kinh đi qua.

         - Vượng nhất vào giờ mùi(13-15h).

        - Tiểu tràng tiến hành thanh lọc, đưa nước về bàng quang, chất thải đưa xuống ruột già, chất dinh dưỡng chuyển cho tỳ.  vào giờ mùi, kinh tiểu tràng sẽ điều chỉnh dinh dưỡng của cả 1 ngày.

 


3.10. Kinh bàng quang: (Túc thái dương bàng quang kinh)

 -  Kinh thuộc bàng quang, liên lạc với thận, bên ngoài bắt đầu từ khoé mắt trong nơi huyệt tình minh đi lên đỉnh đầu và vùng chẩm, xuống phía sau cổ, đi 2 bên cột sống xuống mặt sau chi dưới và phía sau ngoài cổ chân theo mé ngoài, dừng lại ở ngón út bàn chân nơi huyệt chí âm rồi liên tiếp với kinh túc thiếu âm thận.

-        Chủ trị: các chứng bệnh vùng thắt lưng, cột sống lưng, vùng sau cổ, chẩm, mắt… ngoài ra còn điều trị các chứng bệnh theo vùng mà kinh lạc đi qua.

        - Vượng vào giờ thân (15h-17h).

        - Vào giờ thân, dịch cơ thể dồi dào, dưỡng âm cơ thể thoải mái; bàng quang chứa cả nước và dịch, nước sẽ bài tiết ra ngoài cơ thể, còn dịch sẽ tuần hoàn trong cơ thể. Nếu bàng quang bị nóng sẽ gây triệu tiểu buốt , rắt...

 


3.11. Kinh thận: (Túc thiếu âm thận kinh)

§  Thuộc thận, liên hệ với bàng quang, bên ngoài kinh bắt đầu từ giữa lòng bàn chân nơi huyệt dũng tuyền, theo mé sau trong cổ chân lên thành trong đùi vào bụng, ngực, hai bên của đường trắng giữa dừng lại ở giữa dưới xương đòn (huyệt du phủ) liên tiếp với kinh thủ quyết âm tâm bào.

§  Chủ trị: các bệnh thuộc hệ thống nội tiết và hệ thống sinh dục, tiết niệu, thần kinh suy nhược, bệnh ở hầu, ngực, vùng lưng và điều trị các chứng bệnh theo vùng mà kinh đi qua.

         - Vượng nhất vào giờ dậu (17h-19h). Vào giờ dậu, thận tàng kinh, nạp nguyên khí “thận chính là gốc của tiên thiên”. qua giờ thân, cơ thể sẽ thoát nhiệt bài độc, thận sang giờ dậu bước vào giai đoạn tàng trữ tinh hoa.

        - Sửa dụng SP hổ trợ thận tốt nhất là vòa lúc 17g.

 


3.12. Kinh tâm bào: (Thủ quyết âm tâm bào kinh,)

          - Thuộc tâm bào, liên lạc với tam tiêu, ra ngoài nơi đầu vú (nơi huyệt thiên trì) đi chính giữa mặt trong chi trên và xuống dưới dừng ở đầu ngón tay giữa (nơi huyệt trung xung) và liên tiếp với kinh thủ thiếu dương tam tiêu kinh.

- Chủ trị: các bệnh thuộc vùng tâm, vị, ngực, các bệnh thần chí, suy nhược thần kinh, nhược não, hen suyễn, sốt rét và điều trị các chứng bệnh theo vùng kinh đi qua.

- Vượng nhất vào giờ tuất(19h-21h).

        - Tâm bào là tổ chức bảo vệ tim, cũng là đường thông khí huyết, có thể thanh trừ ngoại tà xung quanh tim, để tim ở trạng thái tốt nhất.

        - Lúc này cần giữ cho tâm trạng thoải mái bằng các hoạt động như: đọc sách, nghe nhạc, SPA, khiêu vũ, thái cực quyền…

 


3.13. Kinh tam tiêu: (Thủ thiếu thương tam tiêu kinh) 

- Thuộc tam tiêu liên lạc với tâm bào. Bên ngoài kinh bắt đầu từ ngón tay vô danh nơi huyệt quan xung đi lên trên chính giữa phần dưới mặt sau chi trên đến vai, phía ngoài cổ vào tai, qua thái dương và dừng ở đuôi mắt nơi huyệt ty trúc không, tiếp nối với kinh túc thiếu dương đởm nơi huyệt đồng tử liêu.

- Chủ trị: các bệnh vùng đầu, tai, mắt, hầu, các chứng bệnh ngực sườn, sốt cao, phong chẩn, tiện bế và điều trị các chứng bệnh ở vùng kinh đi qua.

 

Vượng nhất vào giờ hợi ( 21h đến 23h). 

Giờ hợi bạch mạch thông, dưỡng thể dưỡng nhan. Tam tiêu là phủ lớn nhất trong lục phủ, có tác dụng chính là đả thông khí huyết, kinh lạc.  Giờ hợi tam tiêu thông bách mạch. 

Nên nếu chúng ta có thể đi ngủ vào giờ hợi, thì bách mạch sẽ được nghỉ ngơi tốt nhất, có tác dụng vô cùng lớn trong việc dưỡng nhan (làm đẹp). Những người sống thọ trăm tuổi đều có một điểm chung đó là đi ngủ vào giờ hợi. Con người trong thời đại ngày nay nếu như không muốn đi ngủ vào thời điểm này, có thể nghe nhạc, đọc sách, xem ti vi, luyện yoga, nhưng tốt nhất không nên ngủ sau giờ hợi.

 


3.14. Đản kinh: (Túc thiếu thương đản kinh)

- Thuộc đởm, liên lạc với can, bên ngoài bắt đầu từ ngoài đuôi mắt (nơi huyệt đồng tử liêu) quanh phía trước tai vòng lên thái dương, sau đó tới thành ngoài ngực, bụng, mạn sườn và hạ chi, dừng lại ở mé ngoài đầu ngón chân thứ tư, nơi huyệt túc khiếu âm tiếp nối với kinh quyết âm can.

- Chủ trị: các chứng bệnh vùng đầu, mắt, tai, ngực, sườn, bệnh thuộc can đởm, bệnh thần chí, sốt cao, các chứng tiện bế, phù thiếu B1 (cước khí) ngoài ra kinh còn có tác dụng điều trị bệnh tật theo vùng mà kinh đi qua

 

        Vượng nhất vào giờ tí ( 23h đến 1h).

        Nếu ngủ trước giờ tý, đản ( mật) có thể hoàn thành chức năng trao đổi chất. “dịch mật càng trong, não càng minh mẫn”. Những người ngủ trước giờ tí, sáng ngủ dậy đầu óc sẽ minh mẫn tỉnh táo, khí sắc hồng nhuận, không có quầng thâm ở mắt. Còn những người thường xuyên không ngủ được vào giờ tý, thì sắc mặt trắng xanh,, mắt quầng thâm. Đồng thời dịch mật không thể bài tiết tốt dẫn tới việc dễ phát sinh kết cặn, kết sỏi.

 


3.15. Kinh can : (Túc quyết âm can kinh).

- Thuộc can liên hệ với đởm, tuần hành ở mặt ngoài cơ thể bắt đầu từ mé ngoài ngón cái (huyệt đại đôn) theo mặt trong chân vào thành trong tiểu khung và thành bụng, dừng lại ở gian sườn sáu dưới vú, nơi huyệt kỳ môn, liên tiếp với kinh thủ thái âm phế.

- Chủ trị: các chứng bệnh thuộc can đởm bao gồm; bệnh cao huyết áp, đau đầu, mất ngủ, hay mê, các bệnh thuộc hệ thống sinh dục, tiết niệu và các chứng bệnh ở nơi mà kinh đi qua.

Vượng nhất vào giờ sửu (1h-3h).

 Đông y cho rằng: gan tàng huyết, khi ngủ thì huyết sẽ tụ về gan. Nếu đến giờ sửu mà chưa ngủ, gan vẫn cung cấp năng lượng để phục vụ tư duy và hành động của cơ thể, khi đó việc trao đổi chất sẽ không được thực hiện. Vì vậy những người trước giờ sửu vẫn không ngủ được, sắc mặt sẽ xám xanh, thần trí chậm chạp nhưng lại thiếu kiên nhẫn, dễ bị bệnh gan, mặt có nám

 


4.    4. Quy luật phân bố 12 kinh ở ngoài cơ thể:

Phần đầu mặt: 

Ba kinh dương tay, chân, đều phân bố ở đầu, mặt. Người xưa cho rằng ”Thủ vi giả dương chi hội”. Thủ túc dương minh kinh ở mặt trước và ở trước đầu. Thủ túc thiếu dương kinh ở mặt bên thủ thái dương kinh phân bố mặt bên thái dương, túc thái dương kinh phân bố ở sau đầu, trước trán và đỉnh chẩm.

Phần thân người:

Ba kinh âm ở tay, chân đều phân bố ở mặt trước, ba kinh âm chân phân bố ở ngực, bụng; ba kinh âm tay phân bố ở ngực. Trong ba kinh dương chân, kinh túc dương minh phân bố ở ngực bụng, túc thiếu dương kinh phân bố ở mặt bên thân người, kinh túc thái dương phân bố ở mặt lưng.

Chi trên: ba kinh âm phân bố ở mặt gấp, kinh thái âm ở trước, kinh thiếu âm ở sau, kinh quyết âm ở giữa. Ba kinh dương ở tay phân bố mặt duỗi, kinh dương minh ở trước, kinh thái dương ở sau, kinh thiếu dương ở giữa. 

Chi dưới: ba kinh âm phân bố ở mặt trong, thứ tự phân bố giống như chi trên, chỉ là giao hoán vị trí của huyết âm và thái âm, túc dương minh phân bố ở trước, kinh túc thiếu dương phân bố ở ngoài, kinh túc thái dương phân bố ở sau. Lưu ý vị trí các kinh không mô tả theo giải phẫu mà mô tả theo hình người ở tư thế đứng hai tay giơ cao, lòng bàn tay theo hướng trước trong.

 

5.    SINH LÝ VÀ BỆNH LÝ CỦA KINH LẠC.

5.1. Tác dụng sinh lý của kinh lạc: hành khí huyết, dưỡng âm dương, nhu cân cốt và lợi khớp xương. Kinh lạc liên hệ khắp toàn thân, từ trong tạng phủ đến các cơ khớp và chi thể, thấu suốt trong ngoài để vận hành khí tiết, duy trì mọi chức năng sinh lý bình thường của các tổ chức, cơ quan trong cơ thể. Mọi cơ quan, tổ chức của ngũ quan, của khiếu, da, cơ, cân cốt, tứ chi, lục phủ, ngũ tạng của cơ thể đều phải dựa vào sự nhu dưỡng của khí huyết và sự liên hệ của kinh lạc. Luôn phát huy chức năng sẵn có và hiệp đồng tương hỗ, kinh lạc tạo thành một thể hữu cơ hoàn chỉnh.

5.2. Khi bệnh lý: kinh lạc có liên quan chặt chẽ tới phát sinh và phát triển của bệnh tật.

Nếu như tà khí xâm phạm vào cơ thể mà tác dụng bảo vệ của kinh lạc (kinh khí bên ngoài thất thường thì thông qua kinh lạc bệnh tà chuyển vào tạng phủ. Ví dụ: phong tà xâm phạm cơ biểu rồi chuyển vào trong cơ thể xuất hiện triệu chứng của phế, khái thấu; khạc đàm, ngực tức, ngực đau; do phế và đại trường tương quan biểu lý nên có khi còn xuất hiện triệu chứng của đại trường; đau bụng, ỉa lỏng hoặc tiện bế.

Ngược lại, khi có bệnh ở tạng phủ cũng thông qua kinh lạc có liên quan sẽ phản ảnh qua các vùng da, cơ tương ứng. Ví dụ: bệnh ở can thường xuất hiện đau sườn, bệnh ở thận thường đau lưng, bệnh ở phế thường đau vai lưng (kiên bối) vùng liên bả. Nhưng nói chung chỉ là tương đối, quan trọng là xem  bệnh tà (tính chất mạnh yếu) so với sự thịnh suy của chính khí, của cơ thể để quyết định điều trị được tốt.

6.    ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT KINH LẠC  TRÊN LÂM SÀNG.

6.1. Ứng dụng trong chẩn đoán (Kinh lạc chẩn) :

Dựa trên đường đi của kinh lạc người ta có thể đoán biết được vị trí khi tạng phủ bị bệnh hoặc khi kinh khí tụ lại, thường xuất hiện các phản ứng cảm giác đau khi ấn hoặc co cứng ở dưới tay khi sờ nắn, vì vậy có thể hỗ trợ thêm cho chẩn đoán bệnh ở tạng phủ và ở kinh lạc.

Ví dụ: phế có bệnh có điểm đau ở phế du hoặc trung phủ. Vị có bệnh thì tỳ du hoặc vị du ấn đau, khi viêm ruột thừa thấy đau khi ấn huyệt lan vĩ, khi viêm túi mật ấn huyệt điểm túi mật thấy đau.

Căn cứ vào sự phân bố của kinh lạc có thể chẩn đoán bệnh trên đường kinh. Ví dụ: kinh đởm phân bố ở ngoài cơ thể, khi kinh đởm hoặc đởm bị bệnh thì thường bệnh nhân có triệu chứng đau sườn, miệng khô, mắt hoa, tai điếc. Người xưa còn dựa vào sự phân bố của 14 đường kinh để chẩn đoán bệnh: Ví dụ đau đầu trước trán liên quan đến kinh dương minh, đau thành bên liên quan đến kinh thiếu dương, đau vùng chẩm gáy liên quan đến kinh dương minh, thái dương, đau vùng đỉnh đầu liên quan đến kinh túc quyết âm can hoặc kinh đốc mạch.

6.2. Ứng dụng kinh lạc để lựa chọn tác dụng của thuốc.

Một số thuốc đối với tạng phủ kinh lạc có tác dụng chọn lọc (tác  dụng ưu tiên). Vì thế việc nghiên cứu lý luận qui kinh của dược vật sẽ có tác dụng chỉ đạo nhất định trong việc dùng thuốc trên lâm sàng. 

Ví dụ: cùng là thuốc trị đau đầu, nhưng cảo bản vào kinh thái dương trị đau đầu do bệnh của kinh thái dương. Bạch chỉ vào kinh dương minh trị bệnh đau đầu do bệnh của kinh dương minh, tử hồ vào kinh thiếu dương trị đau đầu do bệnh của kinh thiếu dương. 

Ngoài ra một số thuốc không những chỉ ưu tiên để vào kinh nào đó mà nó còn có tác dụng hướng dẫn các thuốc khác đi vào các kinh khác nhau. Ví dụ: khương hoạt là thuốc dẫn vào kinh thái dương bàng quang…

6.3. Ứng dụng kinh lạc trong điều trị:

Trong những năm gần đây dựa trên cơ sở kết hợp giữa Y học hiện đại với Y học cổ truyền, lý luận châm cứu và kinh lạc được phát triển hoàn thiện hơn, vì vậy việc ứng dụng các thủ thuật, thủ pháp tác động trên huyệt ngày càng phong phú và đa dạng: thủy châm, điện châm, chôn chỉ, châm lase, châm sóng ngắn, gài viên từ sẽ lần lượt được giới thiệu các phương pháp này trong thực hành điều trị.



 Muốn biết thêm thông tin xin  vui lòng liên hệ:

-        BS. Thái Nhân Sâm

-        Điện thoại: 0912411777, 0972195777

-        Email: thainhansamht@gmail.com

-        Web: https://thainhansam.com 

-        Facebook: https://www.facebook.com/nhansam.thai

-        Zalo: http://zaloapp.com/qr/p/1400c98pd6090

-        TikTok: https://vt.tiktok.com/ZGJhKHBoU/

———————————/—————————

            #bsthainhansam #suckhoechudong #suckhoe1phut

 

 

 

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến


Copyright © 2020. Thiết kế website thương hiệu cá nhân, Edit by thainhansam.com
Chat Zalo